Chào mừng quý vị đã ghé thăm website của chúng tôi. Mọi thắc mắc và phản ánh xin vui lòng liên hệ với bộ phận Quản trị - Phòng Kinh tế tổng hợp (Email: info@mascopex.com)
Thông thường khi giá vàng tăng thì người ta nghĩ đến chuyện kinh tế yếu. Giá vàng vượt khỏi 2000 USD/ounce cuối tuần trước cũng được hiểu là đình chiến tạm thời giữa Israel-Hamas làm giá dầu thô giảm, nhà đầu cơ mua vàng vào ngay vì biết đâu hết đình chiến lại căng hơn.
Đồng Đô la Mỹ tuần trước tiếp tục giảm và là đồng tiền hoạt động yếu nhất trong số các đồng tiền chính. Chỉ số DXY đã phá mức dưới 103,50, về mức thấp nhất kể từ giữa tháng 8/23. Động lực tiêu cực có thể tiếp tục kéo dài khi thị trường tiếp tục tập trung vào việc Fed Liên bang không tăng lãi suất thêm, bất chấp sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế Mỹ tiếp tục phát triển và mạnh hơn nhiều so với các nước châu Âu.
Trong số các báo cáo có liên quan nhất cho tuần này ở Mỹ là bản sửa đổi thứ hai về GDP quý 3 vào thứ Tư, Chỉ số giá tiêu dùng cá nhân cốt lõi và Tuyên bố thất nghiệp vào thứ Năm…
Thị trường cà phê (nhận định về robusta tính trên tháng 1/24 và arabica 3/24)
Thị trường cà phê trông chờ báo cáo tổng hợp tình hình cung cầu cà phê thế giới 2023/24 của USDA. Những báo cáo riêng lẻ của từng nước xem ra tích cực cho giá, kết hợp với nguồn tín dụng teo tóp cả bên xuất lẫn nhập khẩu, hàng càng khó ra dù nhà vườn Việt Nam đã thu hái chừng 30%.
London robusta tháng 1/24: 2545+54(2558/2480)
Chỉ cần canh các đỉnh gần đây là 2594 và 2625 để liệu đường mua bán. Đến tận 2400 mới hóa giải các yếu tố tích cực hiện nay trên London.
-Hướng tăng: 2567/2575/2595/2606
-Hướng giảm: 2516/2505/2499/2465
New York arabica tháng 3/24: 168.15-0.9(171/167)
“Nếu không giữ được 168.05, giá arabica vẫn ở thế yếu”, nhận định này đã nói trong bài bối cảnh thị trướng cuối tuần trước. Hãy xem như 165.7-165.25 là đáy tạm thời. Nếu quay trở lại rồi bung khỏi vùng này, thì đó là dấu hiệu tốt.
-Hướng tăng: 170.45/172.75/175.60
-Hướng giảm: 166.40/164.70/161.80
==
NGUYỄN QUANG BÌNH
Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 27/11/2023, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duy trì ổn định, dao động từ 69.500 - 72.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu khu vực Tây Nguyên tiếp tục chững lại ở mức 69.500 đồng/kg - 70.500 đồng/kg không thay đổi so với cuối tuần trước. Trong đó, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 69.500 đồng/kg, giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông được thu mua 70.500 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu dao đồng từ 71.500 - 72.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu Bình Phước tiếp tục được thu mua ở mức 72.000 đồng/kg, còn giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu được thu mua 71.500 đồng/kg.
Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu tiêu trong nửa đầu tháng 11/2023 đạt 9.610 tấn, tăng 19,1% so với cùng kỳ tháng 10/2023 và tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch đạt 36,88 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ tháng 10/2023 và tăng 31,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 11,5 tháng năm 2023, xuất khẩu tiêu đạt 235.068 tấn, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt hơn 792,48 triệu USD, giảm 8,4%.
Trong khi đó, giá tiêu xuất khẩu trung bình trong nửa đầu tháng 11/2023 tiếp tục tăng nhẹ 1,7% so với mức trung bình cả tháng 10, đạt 3.838 USD/tấn. Lũy kế 11,5 tháng đầu năm 2023 đạt 3.371 USD/tấn, giảm 22,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Giá tiêu thế giới hôm nay, ngày 27/11/2023, cập nhật theo thông tin trên trang www.giatieu.com, tại sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT, giá tiêu tiếp tục được giao dịch ổn định so với các phiên hôm qua.
Trong đó, giá tiêu GARBLED được giao dịch với giá 61.600 Rupee/100kg, UNGARBLED giao dịch ở mức mức 59.600 Rupee/100kg, giá tiêu 500 GRAM/LÍT là 58.300 Rupee/100kg.
Cập nhật của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu Indonesia, Brazil, Malaysia,.. duy trì ổn định.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đang giao dịch ở mức 4.033 USD/tấn, giá tiêu trắng (Indonesia) ở mức 6.221 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng vẫn giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Vụ thu hoạch hồ tiêu tại Indonesia đã kết thúc với sản lượng ước tính giảm so với niên vụ trước. Trong khi đó, thị trường lo ngại hiện tượng El Nino có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng tiêu tại một số vùng của Brazil.
Còn tại Ấn Độ, sản lượng tiêu của nước này có thể sẽ phục hồi trong niên vụ 2023/2024 nhờ thời tiết thuận lợi giúp thu hoạch tốt hơn ở một số khu vực sản xuất lớn nhất của nước này. Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA) dự báo sản lượng tiêu có thể đạt tới 70.000 tấn khi nhiều vườn tiêu mới sắp cho thu hoạch.
Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 27/11/2023
Địa phương |
ĐVT |
Giá mua của thương lái |
Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) |
đồng/kg |
69.500 |
- |
Đắk Lắk |
đồng/kg |
70.500 |
- |
Đắk Nông |
đồng/kg |
70.500 |
- |
Bình Phước |
đồng/kg |
72.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
đồng/kg |
71.500 |
- |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương
Nguồn: MINH PHƯƠNG - Báo Công thương điên tử
Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 20/11/2023, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động từ 68.500 đồng/kg - 71.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu khu vực Tây Nguyên dao động từ 68.500 đồng/kg - 69.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với cuối tuần trước. Trong đó, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 68.500 đồng/kg, giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông được thu mua 69.500 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu tiếp tục dao động ổn định từ 70.500 đồng/kg - 71.000 đồng/kg. Theo đó, giá tiêu Bình Phước được thu mua ở mức 70.500 đồng/kg, còn giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu được thu mua ở mức 71.000 đồng/kg.
Số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, 15 ngày đầu tháng 11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu 9.570 tấn hồ tiêu, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 36,9 triệu USD. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu nửa tháng 11 bao gồm: Olam Việt Nam: 1.137 tấn, Nedspice Việt Nam: 1.106 tấn, Phúc Sinh: 612 tấn, Pearl Group: 400 tấn và Prosi Thăng Long: 381 tấn…
Mỹ, Trung Quốc và UAE là 3 thị trường xuất khẩu chính trong nửa đầu tháng 11 với lượng xuất khẩu lần lượt đạt: 1.572 tấn, 993 tấn và 636 tấn. Đáng chú ý, thị trường Mỹ và Trung Quốc tăng cường nhập khẩu của Việt Nam so với nửa đầu tháng trước. 15 ngày đầu tháng 10/2023, Việt Nam đã xuất khẩu 7.023 tấn, trong đó Mỹ là 1.132 tấn, Trung Quốc 566 tấn.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 20/11/2023, cập nhật theo thông tin trên trang www.giatieu.com, tại sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT, giá tiêu được giao dịch ổn định so với các phiên hôm qua.
Trong đó, giá tiêu GARBLED được giao dịch với giá 61.600 Rupee/100kg, UNGARBLED giao dịch ở mức mức 59.600 Rupee/100kg, giá tiêu 500 GRAM/LÍT là 58.300 Rupee/100kg.
Cập nhật của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đến rạng sáng ngày 18/11/2023 (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia, Brazil, Malaysia,.. duy trì ổn định.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đang giao dịch ở mức 4.128 USD/tấn; giá tiêu trắng (Indonesia) ở mức 6.254 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 cũng tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng vẫn giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Những tuần qua, ghi nhận giao dịch tiêu tại thị trường Indonesia và Ấn Độ luôn có biến động. Trong đó, hiện tại Indonesia đang vào cuối vụ thu hoạch hồ tiêu, giai đoạn tháng 1 - 7/2023, xuất khẩu tiêu của Indonesia đã giảm 27,4% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, xuống mức 14.667 tấn và giảm 28,8% về giá trị, xuống còn 69,6 triệu USD do vụ mùa năm 2022 không được khả quan và nhu cầu mua yếu.
Còn Ấn Độ, trong những tháng tới, nguồn cung hồ tiêu thế giới chờ đợi vào vụ thu hoạch của quốc gia này từ tháng 12. Nhưng dự báo vụ này mất mùa do lượng mưa thiếu hụt đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Ngoài ra nhu cầu tiêu thụ trong nước của quốc gia này đã vượt quá nguồn cung. Do vậy lâu nay lượng tiêu xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm đi nhiều, mà chủ yếu dành cho tiêu thụ trong nước.
Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 20/11/2023
Địa phương |
ĐVT |
Giá mua của thương lái |
Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) |
đồng/kg |
68.500 |
+ 500 |
Đắk Lắk |
đồng/kg |
69.500 |
+ 500 |
Đắk Nông |
đồng/kg |
69.500 |
+ 500 |
Bình Phước |
đồng/kg |
70.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
đồng/kg |
71.000 |
- |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương
Nguồn : Minh Quang - Báo Công Thương điện tử
Giá tiêu hôm nay (15/11) tại thị trường trong nước tăng đồng loạt 500 đồng/kg, với mức cao nhất là 70.000 đồng/kg tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đang nằm trong khoảng 66.500 - 70.000 đồng/kg tại thị trường trong nước sau khi được điều chỉnh tăng đồng loạt 500 đồng/kg.
Sau biến động, Gia Lai và Đồng Nai đang ghi nhận mức giá lần lượt là 66.500 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với cùng mức giá là 67.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng lên mức 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
67.500 |
+500 |
Gia Lai |
66.500 |
+500 |
Đắk Nông |
67.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
70.000 |
+500 |
Bình Phước |
69.000 |
+500 |
Đồng Nai |
67.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 14/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,10% so với ngày 13/11.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/11 |
Ngày 14/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.073 |
4.077 |
0,10 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,10% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/11 |
Ngày 14/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.171 |
6.177 |
0,10 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), quý III/2023 so với quý II/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang tất cả các khu vực giảm.
Mức giảm thấp nhất 9,5% tại châu Âu; mức giảm cao nhất 38,3% tại châu Đại Dương. So với quý III/2022, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang hầu hết các khu vực giảm, ngoại trừ châu Á tăng 24,4%.
Cũng trong giai đoạn này, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường giảm so với quý II/2023, nhưng sang các thị trường Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga… tăng.
So với quý III/2022, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Hà Lan, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất giảm; ngược lại, xuất khẩu sang Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc, Nga tăng mạnh.
Ngoài ra, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu giảm, ngoại trừ hạt tiêu trắng xay tăng 11,1%. So với quý III/2022, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu giảm, ngoại trừ hạt tiêu trắng tăng 9,5%.
Nguồn: vietnambiz
" MASCOPEX phấn đấu trở thành Công ty Uy tín – Tin cậy – Chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản "