PHÒNG TCHC

PHÒNG TCHC

Chào mừng quý vị đã ghé thăm website của chúng tôi. Mọi thắc mắc và phản ánh xin vui lòng liên hệ với bộ phận Quản trị - Phòng Kinh tế tổng hợp (Email: info@mascopex.com)

Giá đóng cửa 2 sàn kỳ hạn cà phê 22/4/2024

Sàn robusta London 5&7/2024                        

4127     +44      (41524066)

4133     +53      (4150/4063)

Sàn arabica New York 7&9/2024                                 

227.65  -4.2      (234.5/223.5)

225.75  -4.4      (232.45/221.7)

Thông số ảnh hưởng giá cà phê

-Giá cách biệt 2 sàn arabica với robusta cơ sở 7/24: 40,18 vs 46,78 cts/lb.

-Chỉ số DXY: 105,96 vs 105,96 điểm.

-Giá trị đồng nội tệ Reais Brazil (Brl) trong cặp tỷ giá UsdBrl:  5,16 vs 5,20. Mức thấp kỷ lục 5,99 Brl lập 8/5/2020!

Giá trong nước (dự kiến)

-Dự kiến giá cà phê nguyên liệu tại Tây Nguyên hôm nay 118-120 triệu đồng/tấn so với hôm trước 116-118 triệu đồng/tấn.

Sự kiện và dữ liệu kinh tế & chính sách có thể tác động lên giá cà phê:

Tuần tới thị trường dồn tâm lực tập trung báo cáo chi tiêu và thu nhập cá nhân mới nhất của Mỹ (thứ Sáu). Dữ liệu sẽ chứa các số liệu thước đo lạm phát của Fed Liên bang – chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân. Ngoài ra, ta sẽ có công bố ước tính đầu tiên về tăng trưởng GDP của Mỹ trong Quý 1 (thứ Năm).

Sau những diễn biến trong tuần qua giữa Israel và Iran, giới tham gia thị trường có thể còn tiếp tục lo lắng về tình hình Trung Đông. Lợi tức trái phiếu kho bạc và dầu sẽ được theo dõi kỹ.

Lời bàn về thị trường cà phê:

-Phiên đầu tuần, lấy đà tăng cuối tuần trước, giá arabica mở cửa khá vững nhưng vị thế kinh doanh quá nặng mua khống, đã đưa sàn này giảm rất sâu trong khi giá robusta muốn cò cưa không giảm, để đóng cửa arabica giảm khá và robusta tăng trở lại, mức tăng robusta khá ấn tượng với dương 53 USD/tấn.

-Giá vàng rớt thậm tệ với mất 72 USD/ounce chỉ còn 2341,25 USD/ounce khi gần đóng cửa. Dầu thô cũng giảm giá nhẹ. Giá nông sản tăng trừ arabica và ca cao. Như vậy đấy là một phiên chỉnh đống vị thế kinh doanh do vàng, ca cao, arabica mua quá xá tuần trước trong khi đó tuần trước sàn London báo giảm lượng hợp đồng mua khống.

Đầu rất mạnh sau yếu dần để đóng cửa giá cà phê kỳ hạn tăng rất nhẹ. Đống USD khá cứng cộng với đồng BRL mạnh lên đã giúp cho một phiên chỉnh củng cố.

-Giao hàng chậm trong vận chuyển cà phê tại Cảng Santos ở Brazil lên tới đỉnh điểm là 80% vào tháng 3/2024. Điều này được cho đã ảnh hưởng đến 90 tàu chở hàng, với thời gian trì hoãn dài nhất kéo dài 39 ngày. Giám đốc kỹ thuật của Cecafé Eduardo Heron cho biết những thách thức này tạo gánh nặng cho các nhà xuất khẩu Brazil.

-Tuy nhiên, người trên sàn arabica New York báo tồn kho đạt chuẩn đang tăng dần trở lại trên sàn này từ cuối tuần trước. Sản lượng cà phê Colombia cũng có khả năng tăng niên vụ này lên 12 triệu bao, đỡ lo phần cung cho sàn này.

=

NGUYỄN QUANG BÌNH

Quý I/2024, Hàn Quốc đã chi hơn 9,37 triệu USD để nhập 2.165 tấn hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 179,7% về lượng và tăng 188,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt xấp xỉ 25,92 nghìn tấn, trị giá 111,58 triệu USD, tăng 92,7% về lượng và tăng 104,8% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 giảm 27,5% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá.

Tháng 3/2024, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.305 USD/ tấn, tăng 6,3% so với tháng 2/2024 và tăng mạnh 44,5% so với tháng 3/2023. Như vậy, giá đã tăng lần thứ 3 liên tiếp kể từ tháng 12/2023.

Tính cả quý I/2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 56,78 nghìn tấn, trị giá 235,82 triệu USD, giảm 25,4% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.153 USD/tấn, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Tháng 3/2024 so với cùng kỳ năm ngoái, và tính chung trong quý 1/2024, lượng hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ai Cập giảm. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường tăng mạnh, như: Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Pakistan, Thái Lan …

Trong tháng 3, Việt Nam đã xuất khẩu 972 tấn hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc, tương đương hơn 4,44 triệu USD, tăng 269,6% về lượng và tăng 308,2% về kim ngạch so với tháng 3/2023.

Tính chung cả quý I/2024, Hàn Quốc đã chi hơn 9,37 triệu USD để nhập 2.165 tấn hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 179,7% về lượng và tăng 188,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 3,8% về lượng và 4% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Giá xuất khẩu bình quân 3 tháng đạt 4.329 USD/tấn, tăng 3,14% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, từ năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới với tổng lượng xuất khẩu đạt 56.506 tấn, chiếm 28% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.

Thị trường tiêu trong nước ngày 22/4 giữ vững mức 96.500 – 98.000 đồng/kg sau khi tăng liên tiếp trong tuần vừa qua. Nhu cầu từ thị trường Mỹ tăng trở lại, trong khi sản lượng sụt giảm ở Việt Nam và các nước sản xuất khác, đã giúp giá tiêu tăng tới 9.000 đồng/kg trong tuần.

Mùa khô năm nay nắng nóng gay gắt, khô hạn kéo dài khiến nhiều cây trồng như hạt tiêu bị mất năng suất, suy kiệt.

Từ nửa cuối tháng 4/2024, lượng tiêu dự trữ mua vào từ khi giá thấp sắp cạn kiệt, khiến các nhà nhập khẩu tăng mua. Cùng với đó, tháng Ramadan của người Hồi giáo kết thúc, thị trường Indonesia quay trở lại giúp thị trường giao dịch sôi động hơn.

Nhu cầu trên thế giới tăng cao giúp giá tiêu Việt Nam phục hồi mạnh trong tuần qua. Theo một số nguồn tin, tại Hội nghị Thường niên Hiệp hội Thương mại Gia vị Mỹ - ASTA 2024 đã có hơn 10.000 tấn hạt tiêu đã được các bên ký kết hợp đồng mua bán.

Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) nhận định do nguồn cung thấp, đồng USD cao và tình hình địa chính trị toàn cầu khiến vận tải gặp khó. Ngoài ra, tình trạng đầu cơ là nguyên nhân chính dẫn đến giá hồ tiêu tăng nóng thời gian qua.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo, giá tiêu tại các nước sản xuất sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao do nhu cầu tăng, trong khi nguồn cung từ các nước sản xuất Indonesia, Brazil, Malaysia, Campuchia không đủ bù đắp cho lượng xuất khẩu giảm từ Việt Nam.

Nguồn: Ngọc Ngân - Báo Công Thương

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 23/4/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ trong ngày giao dịch đầu tuần tiếp tục đi ngang, dao động từ 97.000 – 98.000 đồng/kg.

Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên giá tiêu Đắk Lắk tiếp tục đứng giá so với hôm qua ở mức 98.000 đồng/kg; giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) so với hôm qua bằng giá hôm qua ở mức 97.000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay cũng giữ vững mức 97.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay cũng chững lại. Theo đó, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu và giá tiêu Bình Phước vẫn vững vàng ở mức 98.000 đồng/kg, bằng giá so với giá tiêu các địa phương này ở thời điểm hôm qua.

Như vậy, giá tiêu trong ngày hôm nay không có sự biến động, tiếp tục ngày thứ 2 chững giá . Hiện tại, giá tiêu các vùng cơ bản khá sát nhau, không có sự chênh lệch lớn. Với đà tăng hiện nay, nhiều chuyên gia nhận định giá tiêu trong nước sẽ sớm cán mốc 100.000 đồng trong tháng 4/2024.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu số một của Việt Nam trong quý I với khối lượng đạt 15.272 tấn, trị giá 28,6 triệu USD, tăng gần 30% về lượng và 38,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần của thị trường này trong tổng xuất khẩu tiêu của Việt Nam đã tăng từ 15,4% lên gần 27%.

Còn theo số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC), nhập nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ trong 2 tháng đầu năm đạt 14.152 tấn, trị giá 66 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và 13,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân của Việt Nam sang Mỹ đạt 4.599 USD/tấn, cao hơn so với 4.529 USD/tấn của Indonesia và 4.304 USD/tấn của Brazil, nhưng thấp hơn mức 4.988 USD/tấn của Ấn Độ.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia đảo chiều tăng nhẹ so với ngày hôm qua; giá tiêu Brazil cũng tăng mạnh trở lại, trong khi đó, Malaysia tiếp tục chững giá. Giá tiêu Việt Nam niêm yết cũng tiếp tục kéo dài thời gian đi ngang.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay được giao dịch ở mức 4.578 USD/tấn, tăng 0,35%; giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.046 USD/tấn, tăng 0,35%.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay tăng mạnh trở lại ở mức 4.450 USD/tấn.

Giá tiêu đen Malaysia ASTA vẫn duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay vẫn giữ ổn định. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn.

Giá tiêu các loại trên sàn Kochi (Ấn Độ) hôm nay cũng tăng nhẹ so với hôm qua. Trong đó, loại Garbled giao dịch khớp ở mức 57.700 Rupee/100kg, loại UnGarbled ở mức 55.700 Rupee/100kg.

Báo cáo của Nedspice Group cho thấy, sản lượng hạt tiêu toàn cầu trong năm 2024 dự kiến đạt 465.000 tấn, giảm 6.000 tấn so với mức 471.000 tấn của năm trước.

Tiêu thụ hạt tiêu toàn cầu dự kiến ở mức 529.000 tấn, vượt 64.000 tấn so với sản xuất. Điều này khiến lượng tồn kho tiếp tục sụt giảm xuống còn 428.000 tấn, mức thấp nhất trong 6 năm qua.

Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 23/4/2024:

Địa phương

ĐVT

Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Chư Sê (Gia Lai)

đồng/kg

97.000

-

Đắk Lắk

đồng/kg

98.000

-

Đắk Nông

đồng/kg

97.000

-

Bình Phước

đồng/kg

98.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

đồng/kg

98.000

-

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Nguồn: Báo Công Thương

Ngày 13 tháng 04 năm 2024, Công ty cổ phần Mascopex đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông Thường niên năm 2024.

Đại hội đã thông qua các nội dung quan trọng phải trình Đại hội quyết định theo quy định như:

- Báo cáo của HĐQT về hoạt động của HĐQT năm 2023,

- Kết quả thực hiện SXKD năm 2023 và Kế hoạch SXKD năm 2024;

- Báo cáo Kết quả hoạt động giai đoạn 2018 – 2023 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2023-2028;

- Báo cáo kết quả hoạt động của BKS năm 2023 và Kế hoạch hoạt động năm 2024.

- Báo cáo tài chính năm 2023 đã được kiểm toán; Báo cáo chi trả thù lao HĐQT, BKS năm 2023- Kế hoạch thù lao năm 2024 và Tờ trình “Phương án phân phối lợi nhuận năm 2023”. Phương án phân phối lợi nhuận năm 2023; Bầu cử thành viên HĐQT, BKS nhiệm kỳ 2024-2029 và các nội dung quan trọng khác với sự đồng thuận cao của các cổ đông.

Đại hội đã tiến hành biểu quyết thông qua danh sách bầu thành viên HĐQT gồm:

- Ông Đỗ Hà Nam

- Ông Ngô Xuân Nam

- Ông Trần Ngọc Ni

( Tỷ lệ đồng ý là 100 % )

Danh sách đề cử thành viên Ban kiểm soát chỉ có ông Phạm Vũ Trường Giang. Tại Đại hội không ai ứng cử và đề cử thêm ứng cử viên. Đại hội biểu quyết nhất trí 100%.

Một số hình ảnh tại kỳ Đại hội cổ đông thường niên Công ty cổ phần Mascopex 2024:



                                                          Ban Chủ tọa điều hành Đại hội

 



Ông Đỗ Hà Nam - Chủ tịch HĐQT trình bày báo cáo của HĐQT và định hướng hoạt động nhiệm kỳ kế tiếp.

 

Ông Ngô Xuân Nam - Thành viên HĐQT, Tổng Giám đốc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2023 và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2024

 

                                                     Các cổ đông tham dự Đại hội

 

                                Các cổ đông bỏ phiếu bầu các chức danh của HĐQT và BKS

 

                     Biểu quyết bầu các chức danh và thông qua các nội dung tại Đại Hội

 

                            Ra mắt các thành viên trong HĐQT đã trúng cử và BKS

 

Bài viết và hình ảnh: Phòng TCHC

Page 1 of 208

English Vietnam

PHÒNG KINH DOANH

     
 Tel / Whatsapp:
      +84 905 468 706 (Ms LOAN)

DỊCH VỤ VÉ MÁY BAY

     
Tel: 098 998 9992  (Ms Hằng)

     
Tel: 0901 307 308 (Ms Thanh)

VIDEO CLIP

THÀNH TÍCH

 

 

        

MASCOPEX

" MASCOPEX phấn đấu trở thành Công ty Uy tín – Tin cậy – Chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản "

Default Theme
Layout Direction
Body
Background Color [r]
Text color [r]
Top
Top Background Image
Background Color [r]
Text color [r]
Bottom
Bottom Background Image
Background Color [r]
Text color [r]