PHÒNG TCHC

PHÒNG TCHC

Chào mừng quý vị đã ghé thăm website của chúng tôi. Mọi thắc mắc và phản ánh xin vui lòng liên hệ với bộ phận Quản trị - Phòng Kinh tế tổng hợp (Email: info@mascopex.com)

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 10/1/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đồng loạt giảm tới 2.000 đồng/kg, qua đó mức dao động từ 78.000 - 80.000 đồng/kg.

Trong đó, sau khi giảm 2.000 đồng/kg, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay được thương lái thu mua từ 78.000 - 79.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 78.000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông được thu mua ở mức 79.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, sau khi giảm 2.000 đồng/kg, giá tiêu được thu mua từ 79.000 - 80.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu giảm xuống còn 79.000 đồng/kg, giá tiêu Bình Phước được thu mua là 80.000 đồng/kg.

Theo thống kê sơ bộ từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 12/2023 Việt Nam đã nhập khẩu 2.048 tấn hồ tiêu các loại, tăng 3% so với tháng trước; trong đó tiêu đen đạt 1.949 tấn, tiêu trắng đạt 99 tấn.

Tính chung trong năm 2023 Việt Nam đã nhập khẩu 26.538 tấn hồ tiêu các loại, giảm 27,7% so với năm 2022; trong đó tiêu đen đạt 24.903 tấn, tiêu trắng đạt 1.635 tấn.

Các quốc gia cung cấp chủ yếu hồ tiêu cho Việt Nam bao gồm: Brazil: 16.598 tấn, chiếm 62,5% tăng 31,6% so với năm ngoái. Campuchia: 3.763 tấn, chiếm 14,2% và giảm 71,7%; Indonesia: 3.237 tấn, chiếm 12,2% và giảm 43,8%.

Theo đánh giá chung của các doanh nghiệp, sản lượng tiêu niên vụ 2023 - 2024 dự kiến giảm 10 - 15% xuống 160.000-165.000 tấn do xu hướng chuyển sang trồng các loại cây ăn quả khác có hiệu quả kinh tế hơn.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng ngày 10/1 (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia tăng nhẹ trở lại; giá tiêu Brazil, Malaysia tiếp tục chững lại, không có gì thay đổi so với nhiều phiên giao dịch trước đó.

Trong đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay được giao dịch ở mức 3.940 USD/tấn, tăng 0,03%; giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.069 USD/tấn, tăng 0,03%.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l xuất khẩu hôm nay giao dịch ở mức 3.900 USD/tấn, với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.000 USD/tấn, giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 5.700 USD/tấn.

Cập nhật giá tiêu thế giới ngày 10/1 theo thông tin trên trang www.giatieu.com, tại sàn Kochi - Ấn Độ cho thấy, tiêu các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT tiếp tục duy trì đứng giá nhiều ngày qua.

Trong đó, giá tiêu GARBLED được giao dịch giảm nhẹ còn 61.500 Rupee/100kg, UNGARBLED còn 59.500 Rupee/100kg, giá tiêu 500 GRAM/LÍT là 58.500 Rupee/100kg.

 

Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 10/1/2024

Địa phương

ĐVT

Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Chư Sê (Gia Lai)

đồng/kg

78.000

- 2.000

Đắk Lắk

đồng/kg

79.000

- 2.000

Đắk Nông

đồng/kg

79.000

- 2.000

Bình Phước

đồng/kg

80.000

- 2.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

đồng/kg

79.000

- 2.000

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương

Nguồn: Minh Quang - Báo Công Thương

Giá Arabica giảm 2,05% và giá Robusta đánh mất 1,75%, về mức thấp nhất trong ba tuần. Đây cũng là phiên giảm thứ ba liên tiếp của giá Robusta.

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), khép lại phiên giao dịch ngày 3/1, giá Arabica giảm 2,05% và giá Robusta đánh mất 1,75%, về mức thấp nhất trong ba tuần. Đây cũng là phiên giảm thứ ba liên tiếp của giá Robusta. Lo ngại thiếu hụt nguồn cung không còn đủ mạnh để hỗ trợ giá.

Trong báo cáo kết phiên 2/1, tổng số Arabica đã chứng nhận trên Sở ICE-US ở mức 251.224 bao loại 60kg, đã hồi phục so với mức thấp nhất trong hơn 24 năm. Tuy nhiên, tốc độ hồi phục vẫn khá chậm và nhiều bấp bênh. Do đó, chưa thể đánh giá là yếu tố gây sức ép chính lên giá.

Bên cạnh đó, Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) cho biết trong báo cáo thị trường cà phê hàng tháng, xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 11 đạt 10,6 triệu bao loại 60kg, tăng lần lượt 11,3% so với tháng trước với 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Giới phân tích cho rằng việc tăng lên khối lượng xuất khẩu trong tháng 11 là theo tính mùa vụ nhưng lượng xuất khẩu hiện tại là lớn hơn bình thường.

Trong báo cáo cà phê hàng tháng, Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) cho biết, xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 11/2023 đạt 10,6 triệu bao, tăng 11,3% so với tháng 10/2023 và tăng 3,6% so với tháng 11/2022.

Giới phân tích cho rằng việc tăng khối lượng xuất khẩu trong tháng 11 là theo tính mùa vụ nhưng lượng xuất khẩu hiện tại là lớn hơn bình thường. Điều này cũng đặt nghi vấn về khả năng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê trong những tháng tiếp theo khi Brazil đã đi được gần 1 nửa niên vụ 2023/24 với lượng cà phê sẵn có đang giảm dần, trong khi Việt Nam đã xuất khẩu vụ mới nhưng lượng bán ra vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

 

 

Bên cạnh đó, sự sụt giảm của đồng Real Brazil xuống mức thấp nhất trong 2 tuần so với đồng USD là điều tiêu cực đối với giá cà phê. Đồng Real yếu hơn khuyến khích việc bán xuất khẩu của các nhà sản xuất cà phê Brazil.

Trong báo cáo về thị trường cà phê phát hành cuối tháng 12/2023, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ước tính tồn kho cà phê thế giới đang ghi nhận ở mức thấp nhất trong 12 năm trở lại đây. Vào niên vụ 2022/2023, tồn kho chỉ ở mức 26,5 triệu bao loại 60kg, giảm 16,7% so với báo cáo trước và 4% so với con số ước tính cho niên vụ.

Trong những dự báo cho năm 2024, nhiều chuyên gia, tổ chức đều cho rằng tình hình thiếu hụt cà phê sẽ tiếp tục tái diễn do nhiều nguyên nhân.

Các nguồn cung lớn ở khu vực Đông Nam Á đang có sự sụt giảm về sản lượng do điều kiện thời tiết không thuận lợi, hiện tượng El Nino diễn biến phức tạp và giá cà phê thấp những năm gần đây khiến nông dân chuyển đổi sang trồng những cây trồng khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Dự báo sản lượng cà phê Robusta ở Việt Nam có thể giảm 3,8 triệu bao và Indonesia giảm 2,15 triệu bao.

Ngày 3/1, Bộ Nông nghiệp, Thực phẩm và Phát triển nông thôn Hàn Quốc cho biết nước này sẽ gia hạn miễn thuế giá trị gia tăng đối với cà phê và cacao đến năm 2025 để giảm bớt gánh nặng cho người tiêu dùng trong bối cảnh lạm phát liên tục duy trì ở mức cao.

Trước đó, Hàn Quốc đã áp dụng chính sách miễn thuế giá trị gia tăng 10% đối với cà phê và cacao nhập khẩu kể từ tháng 7/2022 đến hết tháng 12/2023.

Trong tháng 12/2023, giá tiêu dùng Hàn Quốc tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước đó, đánh dấu tháng thứ 5 liên tiếp giá tiêu dùng duy trì ở mức tăng trên 3%, mặc dù tốc độ tăng giá đã chậm lại trong hai tháng liên tiếp. Giá nông sản tăng 15,7%, ghi nhận mức tăng cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Việc gia hạn này là một chính sách có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, cacao của Việt Nam.

Theo Hiệp hội Cà phê, cacao Việt Nam, kết thúc niên vụ 2022-2023 (từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023), xuất khẩu cà phê đạt 1,66 triệu tấn, giảm 4,5% so với niên vụ 2021-2022 nhưng kim ngạch đạt 4,08 tỷ USD, tăng 3,4% nhờ giá bán tăng cao.

Đây là mức kim ngạch cao nhất trong các niên vụ từ trước đến nay, giá xuất khẩu cà phê trung bình đạt 2.451 USD/tấn, tăng 5,5% so với niên vụ trước.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Hàn Quốc đã tăng đến 17,1% và giữ vững vị trí là một trong 10 thị trường lớn nhất của cà phê Việt Nam.

Nguồn: Báo Công Thương

Cập nhật giá tiêu hôm nay ngày 5/1/2024, giá tiêu Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay tăng hay giảm; giá tiêu mới nhất ngày 5/1 thế nào?

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 5/1/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đồng tiếp tục tăng nhẹ, dao động từ 81.000 - 83.000 đồng/kg.

Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay được thương lái thu mua từ 81.000 - 82.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 81.000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông được thu mua ở mức 82.000 đồng/kg, bằng so với hôm qua.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu được thu mua từ 82.500 - 83.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu tăng lên 82.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg; giá tiêu Bình Phước được thu mua với giá 83.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với hôm qua.

Trong khoảng từ cuối tháng 11/2023 trở lại đây, giá tiêu các vùng trọng điểm liên tiếp tăng mạnh, tuy nhiên trong 4 ngày trở lại đây giá tiêu các vùng bất ngờ có dấu hiệu giảm mạnh.

Theo báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan, xuất khẩu trong nửa đầu tháng 12/2023 đạt 10.069 tấn tiêu các loại, với giá trị kim ngạch 37,80 triệu USD, lũy kế đến giữa tháng 12/2023 đạt 255.681 tấn, tăng 35,32% về lượng và tăng 0,72% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 11 đã tăng tháng thứ hai liên tiếp so với tháng trước, với mức tăng 1,8% lên 3.839 USD/tấn. Đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái tăng 3,8%. Nhưng tính chung 11 tháng giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu vẫn giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 3.392 USD/tấn.

Giá tiêu thế giới hôm nay

giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết phiên giao dịch dạng sáng ngày 5/1/2024 (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia tiếp tục giảm; giá tiêu Brazil, Malaysia tiếp tục ổn định nhiều tháng qua.

Trong đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay được giao dịch ở mức 3.939 USD/tấn, giảm 0,18%; Giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.066 USD/tấn, giảm 0,20%.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l xuất khẩu hôm nay giao dịch ở mức 3.900 USD/tấn, với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.000 USD/tấn, giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 5.700 USD/tấn.

Cập nhật giá tiêu thế giới ngày 5/1 theo thông tin trên trang www.giatieu.com, tại sàn Kochi - Ấn Độ cho thấy, tiêu các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT tiếp tục duy trì đứng giá nhiều ngày qua.

Trong đó, giá tiêu GARBLED được giao dịch giảm nhẹ còn 61.500 Rupee/100kg, UNGARBLED còn 59.500 Rupee/100kg, giá tiêu 500 GRAM/LÍT là 58.500 Rupee/100kg.

Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 5/1/2024

Địa phương

ĐVT

Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Chư Sê (Gia Lai)

đồng/kg

81.000

-

Đắk Lắk

đồng/kg

82.000

-

Đắk Nông

đồng/kg

82.000

-

Bình Phước

đồng/kg

83.000

+ 500

Bà Rịa - Vũng Tàu

đồng/kg

82.500

+ 500

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Nguồn: Báo Công Thương

Điểm lại những mốc đáng chú ý của giá vàng trong nước năm 2023.

Page 10 of 208

English Vietnam

PHÒNG KINH DOANH

     
 Tel / Whatsapp:
      +84 905 468 706 (Ms LOAN)

DỊCH VỤ VÉ MÁY BAY

     
Tel: 098 998 9992  (Ms Hằng)

     
Tel: 0901 307 308 (Ms Thanh)

VIDEO CLIP

THÀNH TÍCH

 

 

        

MASCOPEX

" MASCOPEX phấn đấu trở thành Công ty Uy tín – Tin cậy – Chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản "

Default Theme
Layout Direction
Body
Background Color [r]
Text color [r]
Top
Top Background Image
Background Color [r]
Text color [r]
Bottom
Bottom Background Image
Background Color [r]
Text color [r]