PHÒNG TCHC

PHÒNG TCHC

Chào mừng quý vị đã ghé thăm website của chúng tôi. Mọi thắc mắc và phản ánh xin vui lòng liên hệ với bộ phận Quản trị - Phòng Kinh tế tổng hợp (Email: info@mascopex.com)

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 1/11, so với nhóm quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, giá gạo Việt Nam đang có mức cao nhất.

Sáng 3/11, tại TP.Cần Thơ, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phối hợp với BizLIVE tổ chức hội thảo thường niên "Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo Việt Nam".

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 1/11, so với nhóm quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, giá gạo Việt Nam đang có mức cao nhất.

Cụ thể, giá gạo tấm 5% của Việt Nam đạt 653 USD/tấn, giá gạo Thái Lan 560 USD/tấn và giá gạo Pakistan 563 USD/tấn. Giá gạo tấm 25% của Việt Nam giao dịch ở mức 638 USD/tấn, giá gạo Thái Lan 520 USD/tấn và giá gạo Pakistan 488 USD/tấn.

Theo ông Đỗ Hà Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trước tình hình giá gạo Việt Nam tăng nóng như hiện nay, dẫn đến một số trường hợp doanh nghiệp lỗ nhiều quá, đã hủy hợp đồng, nhất là đối với những doanh nghiệp năng lực kinh tế yếu.

Đối với những trường hợp là doanh nghiệp lớn đang giao hàng gần xong, để giữ chữ tín với đối tác, họ bắt buộc mua giá cao để gom cho đủ hàng hoàn thành hợp đồng. Đây là nguyên nhân chính đẩy giá gạo tăng cao.

"Giá gạo tăng nóng còn do các nhà cung ứng tác động, mỗi khi giá gạo nhích lên một chút thì họ góp phần đẩy giá lên thêm và kết quả là giá gạo Việt Nam đang cao ở mức kỷ lục. Cần nói thêm, doanh nghiệp Việt Nam đã quen ký các hợp đồng giao xa nên bây giờ đa phần lo mua gạo để giao cho đối tác" - ông Nam nói.

Mặt khác, giá gạo Việt Nam tăng quá cao chưa hẳn là lợi thế, vì khi giá cao khách hàng sẽ tìm đến thị trường khác có giá tốt hơn và chất lượng gạo tương đương với gạo Việt Nam, đặc biệt là Thái Lan. Từ đó, dẫn đến nguy cơ bị mất thị trường gạo thơm (DT8, OM 5451, …).

Ông Nam nhấn mạnh, giá gạo tăng cao thường do tác động của các bên trong chuỗi cung ứng, dẫn đến việc giao hàng của doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, vì hợp đồng xuất khẩu có thời gian giao hàng ít nhất từ 1 đến 3 tháng.

Ông Phạm Quang Diệu - Kinh tế trưởng Công ty AgroMonotor (chuyên gia nghiên cứu thị trường lúa gạo) cho biết, xuất khẩu gạo của Việt Nam năm nay có khả năng đạt 8 triệu tấn, như vậy sang năm 2024 tồn kho sẽ rất mỏng nên các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng nếu không sẽ rất rủi ro như năm nay, ký hợp đồng nhiều nhưng không lường được nguồn cung hạn hẹp lúc đó giá bật lên lại gặp khó khăn.

Mặt khác, theo ông Diệu, cũng cần lưu ý Ấn Độ có thể quay lại thị trường, mặt bằng giá gạo sẽ bị hạ xuống. "Hiện nay, giá gạo Việt Nam quá cao. Giá gạo tăng cao nhưng hầu như gạo Việt Nam không bán được, đây cũng là hạn chế làm giảm tính cạnh tranh của gạo Việt Nam so với các nước xuất khẩu gạo khác' - ông Diệu nói.

Để doanh nghiệp có thể kinh doanh xuất khẩu trong năm 2024 được tốt hơn, doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong quyết định ký hợp đồng giao xa, vì nguồn cung hạn hẹp, cộng với vốn tín dụng khó khăn.

Ông Diệu nói thêm: "So với doanh nghiệp Thái Lan thì họ tiếp cận nguồn tín dụng thuận lợi hơn doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều. Vốn tín dụng chính là một trong những điểm yếu của doanh nghiệp gạo Việt Nam".

Bộ Công Thương dự kiến, xuất khẩu gạo trong tháng 10/2023 đạt 700.000 tấn, tương đương 433 triệu USD, đi ngang về lượng và tăng 27% về giá trị so với tháng 10/2022. Ước 10 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu trên dưới 7,1 triệu tấn gạo, trị giá gần 4 tỷ USD, tăng 17% về lượng và tăng 35% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

 

Giá tiêu hôm nay (6/11) ghi nhận giảm tại một số tỉnh trọng điểm. Theo đó, Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương có giá thu mua cao nhất với 68.000 đồng/kg.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước được ghi nhận trong khoảng 65.500 - 68.000 đồng/kg sau khi giảm nhẹ tại một số địa phương.

Hiện tại, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá thu mua là 65.500 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.

Theo đó, tỉnh Gia Lai vẫn duy trì giá ổn định, trong khi tỉnh Đồng Nai điều chỉnh giá giảm 500 đồng/kg. Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được thu mua với mức giá 67.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ghi nhận giảm 500 đồng, xuống mức tương ứng là 67.500 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

67.000

-

Gia Lai

65.500

-

Đắk Nông

67.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

68.000

-500

Bình Phước

67.500

-500

Đồng Nai

66.000

-500

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 3/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,57% so với ngày 2/11.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 2/11

Ngày 3/11

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.035

4.058

0,57

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,57% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 2/11

Ngày 3/11

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.114

6.149

0,57

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Nedspice Group, những báo cáo đầu tiên từ Việt Nam cho thấy sản lượng vụ mùa năm tới sẽ giảm, chủ yếu là do diện tích thu hẹp.

Giá duy trì ở mức thấp trong những năm qua đã khiến người nông dân chuyển sang các loại cây trồng khác và ít trồng mới.

Nedspice Group dự báo sản lượng vụ tới của Việt Nam có thể giảm tới 15%, tuy nhiên đơn vị này cũng cho biết con số cụ thể sẽ phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết từ nay đến cuối năm.

Trong khi đó, vụ thu hoạch ở Indonesia đã kết thúc với sản lượng giảm. Giá tiêu tại Indonesia tăng ngay cả trong giai đoạn thu hoạch cao điểm do nguồn cung hạn chế.

Còn tại Brazil, nguyên liệu sấy khô bằng máy từ Espírito Santo và Bahia luôn sẵn có, nhưng tại bang Pará ở phía Bắc ghi nhận khối lượng giảm trong 5 năm qua và nguồn nguyên liệu sấy khô được sản xuất tại đây rất khan hiếm.

Diện tích tiêu ở bang Para tiếp tục giảm trong khi xuất khẩu từ các tỉnh phía Nam đang có xu hướng tăng, đặc biệt là các chuyến hàng sang châu Phi và Trung Đông.

Tại Ấn Độ, diện tích trồng tiêu giảm dần khi nông dân ở bang Kerala có xu hướng chuyển sang trồng bạch đậu khấu. Sản lượng tại Ấn Độ năm 2023 vào khoảng 55.000 tấn, giảm từ 65.000 tấn của năm 2021, trong khi nhu cầu trong nước vẫn ở mức cao.

Nedspice Group nhận định triển vọng cung - cầu dài hạn không thay đổi, với diện tích hồ tiêu giảm ở Việt Nam và Indonesia, đồng thời không ghi nhận bất kỳ mức tăng nào ở các quốc gia khác.

Còn theo thông tin từ trang Peppertrade, Espírito Santo - trung tâm sản xuất hồ tiêu của Brazil, đã ghi nhận hiện tượng cây tiêu chết do điều kiện thời tiết và mức độ thiệt hại vẫn chưa được thống kê. Đồng thời, sản lượng thu hoạch ở Pará được cho là giảm mạnh khoảng 20% do nhiệt độ cao và thiếu mưa.

Nguồn: vietnambiz

Giá tiêu hôm nay (30/10) ghi nhận giảm tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Theo đó, Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn là địa phương có mức giá cao nhất với 69.000 đồng/kg. 

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước được ghi nhận trong khoảng 66.000 - 69.000 đồng/kg, đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg.

Trong đó, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.

Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, giá hồ tiêu vẫn duy trì ổn định ở mức 67.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giảm xuống mức 68.500 đồng/kg và 69.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

67.500

-1.000

Gia Lai

66.000

-1.000

Đắk Nông

67.500

-1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

69.000

-1.000

Bình Phước

68.500

-1.000

Đồng Nai

67.000

-1.000

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 27/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 26/10.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 26/10

Ngày 27/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.088

4.086

-0,05

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,05% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 26/10

Ngày 27/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.156

6.153

-0,05

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo thống kê sơ bộ của VPSA, trong quý III năm nay các doanh nghiệp đã nhập khẩu 5.458 tấn hồ tiêu, giảm 25% so với quý II.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã nhập khẩu 20.541 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 19.232 tấn, tiêu trắng đạt 1.309 tấn, so với cùng kỳ năm ngoái lượng nhập khẩu giảm 30,7% tương đương 9.084 tấn

Nguồn: Báo Doanh Nghiệp & Kinh Doanh

Giá tiêu hôm nay 25/10: Đồng loạt giảm, mất mốc 67.500 đồng/kg

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước được điều chỉnh giảm đồng loạt 500 đồng/kg, xuống khoảng 67.000 - 70.500 đồng/kg.

Cụ thể, nông dân tại tỉnh Gia Lai đang thu mua hồ tiêu với mức giá thấp nhất là 67.000 đồng/kg.

Tại Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với cùng mức giá là 68.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt neo tại mức 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.500

-500

Gia Lai

67.000

-500

Đắk Nông

68.500

-500

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

-500

Bình Phước

70.000

-500

Đồng Nai

68.500

-500

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 24/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,46% so với ngày 23/10.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 23/10

Ngày 24/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.086

4.105

0,46

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.100

3.100

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,47% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 23/10

Ngày 24/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.152

6.181

0,47

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo trang cafef.vn, Việt Nam là quốc gia giữ vị thế số 1 thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu, chiếm 40% sản lượng và 60% thị phần hồ tiêu toàn cầu.

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 204.385 tấn hồ tiêu các loại. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 678,1 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2022 lượng xuất khẩu tăng 15,3%, tương đương 27.164 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm 13,4%, tương đương giảm 104,5 triệu USD.

Trong đó, đứng đầu là thị trường Trung Quốc với 55.985 tấn, chiếm 27,4% thị phần và tăng 373,6% so cùng kỳ.

Page 17 of 210

English Vietnam

PHÒNG KINH DOANH

     
 Tel / Whatsapp:
      +84 905 468 706 (Ms LOAN)

DỊCH VỤ VÉ MÁY BAY

     
Tel: 098 998 9992  (Ms Hằng)

     
Tel: 0901 307 308 (Ms Thanh)

VIDEO CLIP

THÀNH TÍCH

 

 

        

MASCOPEX

" MASCOPEX phấn đấu trở thành Công ty Uy tín – Tin cậy – Chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản "

Default Theme
Layout Direction
Body
Background Color [r]
Text color [r]
Top
Top Background Image
Background Color [r]
Text color [r]
Bottom
Bottom Background Image
Background Color [r]
Text color [r]