Giá tiêu hôm nay (15/11) tại thị trường trong nước tăng đồng loạt 500 đồng/kg, với mức cao nhất là 70.000 đồng/kg tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đang nằm trong khoảng 66.500 - 70.000 đồng/kg tại thị trường trong nước sau khi được điều chỉnh tăng đồng loạt 500 đồng/kg.
Sau biến động, Gia Lai và Đồng Nai đang ghi nhận mức giá lần lượt là 66.500 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với cùng mức giá là 67.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng lên mức 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
67.500 |
+500 |
Gia Lai |
66.500 |
+500 |
Đắk Nông |
67.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
70.000 |
+500 |
Bình Phước |
69.000 |
+500 |
Đồng Nai |
67.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 14/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,10% so với ngày 13/11.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/11 |
Ngày 14/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.073 |
4.077 |
0,10 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,10% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/11 |
Ngày 14/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.171 |
6.177 |
0,10 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), quý III/2023 so với quý II/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang tất cả các khu vực giảm.
Mức giảm thấp nhất 9,5% tại châu Âu; mức giảm cao nhất 38,3% tại châu Đại Dương. So với quý III/2022, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang hầu hết các khu vực giảm, ngoại trừ châu Á tăng 24,4%.
Cũng trong giai đoạn này, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường giảm so với quý II/2023, nhưng sang các thị trường Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga… tăng.
So với quý III/2022, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Hà Lan, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất giảm; ngược lại, xuất khẩu sang Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc, Nga tăng mạnh.
Ngoài ra, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu giảm, ngoại trừ hạt tiêu trắng xay tăng 11,1%. So với quý III/2022, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu giảm, ngoại trừ hạt tiêu trắng tăng 9,5%.
Nguồn: vietnambiz